1, Bệnh Dại ở chó
Cặn bệnh dại là bệnh thường gặp ở các chú chó và mèo là chủ yếu biểu hiện có bệnh dại là chú chó bị tê liệt thân kinh và không còn kiểm soát được chính bản thân mình nữa.
Biểu hiện của bệnh chó bị dại là:
- Dữ tợn hơn binh thường
- Nước dãi chảy nhiểu
- Chó sửa khác tiếng so với mọi khi
- Bị liệt dần toàn thân và dẫn đến cái chết.
Biểu hiện của bệnh chó bị dại là:
- Dữ tợn hơn binh thường
- Nước dãi chảy nhiểu
- Chó sửa khác tiếng so với mọi khi
- Bị liệt dần toàn thân và dẫn đến cái chết.
2. BỆNH CARRE
Bệnh carre do Canine Distemper virus gây ra, là một loại virus có khả năng lây nhiễm thông qua đường hô hấp, tiêu hóa, là một bệnh có tính truyền nhiễm cao, có tính toàn cầu, chó ở mọi loài, mọi lứa tuổi đều có khả năng nhiễm bệnh và lây nhiễm.
Carre thường biểu hiện với triệuchứng lâm sàng như sốt cao, hô hấp khó khăn, viêm dạ dày ruột cấp và triệu chứng thần kinh.Thời kỳ ủ bệnh của carre thường 3-6 ngày(dài nhất là 17-21 ngày) bệnh tình có thể kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thường chết ở tỉ lệ 50-80% thậm chí 100% nếu không sớm điều trị. Lúc bệnh phát ở dạng kế phát (thường kết hợp cùng bệnh viêm gan truyền nhiễm) tỉ lệ chết do bệnh càng cao. Bệnh phát thường đi đôi với tuổi đời của chó: chó dưới 2 tháng tuổi (do có miễn dịch của chó mẹ truyền cho) 20%; 2~12 tháng tuổi 70%, 2 tuổi trở lên bệnh phát tỉ lệ thấp nhất, 5-10 tuổi 5%; chó phát bệnh carre nếu được chữa khỏi có thể có kháng thể carre suốt đời. Mùa đông xuân là mùa phát bệnh carre.
- Thuốc đặc trị: không có.
- Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.
Carre thường biểu hiện với triệuchứng lâm sàng như sốt cao, hô hấp khó khăn, viêm dạ dày ruột cấp và triệu chứng thần kinh.Thời kỳ ủ bệnh của carre thường 3-6 ngày(dài nhất là 17-21 ngày) bệnh tình có thể kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thường chết ở tỉ lệ 50-80% thậm chí 100% nếu không sớm điều trị. Lúc bệnh phát ở dạng kế phát (thường kết hợp cùng bệnh viêm gan truyền nhiễm) tỉ lệ chết do bệnh càng cao. Bệnh phát thường đi đôi với tuổi đời của chó: chó dưới 2 tháng tuổi (do có miễn dịch của chó mẹ truyền cho) 20%; 2~12 tháng tuổi 70%, 2 tuổi trở lên bệnh phát tỉ lệ thấp nhất, 5-10 tuổi 5%; chó phát bệnh carre nếu được chữa khỏi có thể có kháng thể carre suốt đời. Mùa đông xuân là mùa phát bệnh carre.
- Thuốc đặc trị: không có.
- Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.
3. BỆNH PARVOVIRUS TRÊN CHÓ
- Thuốc đặc trị: không có.
- Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.
4. BỆNH HO CŨI CHÓ (VIÊN KHÍ QUẢN PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM)
Bệnh lây lan nhanh làm chết nhiều chó với các triệu chứng ho khạc kéo dài từ 7- 21 ngày do viêm đường hô hấp trên, mặc dù lúc đầu vẫn ăn khỏe, nhanh nhẹn, không sốt, khó có thể biết chó đã mang bệnh. Quan sát kỹ: mắt không trong sáng, có rử ghèn, gương mũi luôn luôn khô, ráp và chảy dịch xanh, hay liếm mũi rồi nuốt dịch, hắt hơi khi có nhiều dịch chảy ra...bệnh chuyển sang mạn tính, chó gầy sút nhanh do kế phát các bệnh vi khuẩn, virus khác: Parvovirus, Carre... tiêu chảy, phân nát có nhày máu, hôi tanh , nôn ra dịch nhớt vàng từ dạ dày lẫn nhớt, rối loạn chức năng gan, thận và chết đột ngột do khó thở, trụy hô hấp, mất nước và trụy tim mạch. Bệnh thường diễn biến kéo dài tới nhiều tuần, thậm chí tới 2 tháng. Những con được chữa trị theo triệu chứng, tưởng chừng đã khỏi, sau vài tuần bị lại, tỷ lệ tử vong rất cao.
- Thuốc đặc trị: không có.
- Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.
5. BỆNH VIÊN GAN TRUYỀN NHIỄM
Virus CAV-1 qua đường miệng, tiêu hóa xâm nhập mô bào hầu hết các cơ quan cơ thể của chó, dù chưa phát bệnh ( ủ bệnh ) nhưng thời gian nhiễm CAV-1 này đã có thể lây truyền sang chó khác qua các chất bài tiết : phân, nước tiểu và rớt dãi...Những con chó may mắn khỏi bệnh vẫn mang virus tới 9 tháng sau.
Virus CAV-1 tấn công hủy hoại gan, thận và hệ tuần hoàn rồi nhanh chóng xâm nhập toàn bộ cơ thể. Chó kém ăn, bỏ ăn rồi chuyển sang hôn mê. Kỳ ủ bệnh từ 4-7 ngày.
Triệu chứng: chó sốt (39.4 - 41.1oC), bỏ ăn, tiêu chảy và nôn ra máu. Chó thường co gập, quằn quại do những cơn đau dữ dội vùng bụng do sưng gan. Ánh sáng có thể kích thích mắt gây đau, viêm chảy nước măt rồi có rử ghèn. Có các điểm nốt xuất huyết dưới da, dễ thấy ở vùng da bụng. Niêm mạc mắt có màu vàng rồi toàn bộ da vàng như nghệ do chứng hoàng đản sắc tố mật tràn vào máu. Chó khó có thể qua khỏi một khi có triệu chứng vàng da.
- Thuốc đặc trị: không có.
- Cách phòng tốt nhất: Tiêm vắc xin.
6. BỆNH LEPTO TRÊN CHÓ
- Tuổi mắc bệnh: Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng bệnh thường gặp trên chó đực.
- Đường xâm nhập : Leptospira có thể xâm nhiễm qua niêm mạc đường tiêu hóa, mắt hay qua vết thương ở da
- Triệu chứng: Có thể chia làm 2 thể: + Thể thương hàn: Vật bệnh có biểu hiện xuất huyết trầm trọng viêm kết mạc mắt với nhũng điểm xuất huyết ở da và niêm mạc, ói ra máu và phân sậm màu có máu, thú bị mất nước rất nhanh và chết trong 24 ngày cùng với giảm thấp thân nhiệt, thường thấp hơn bình thường. Xuất huyết da và các niêm mạc. + Thể hoàng đản : Chó bệnh có biểu hiện viêm kết mạc mắt, hoàng đản, vàng da khó thở tăng dần cùng với kém ăn, ói mửa, nếu không chữa trị trong giai đoạn cuối chó có sự tăng cao nhiệt độ khó thở, hơi thở hôi. Tiêu chảy đôi khi xuất huyết và những biểu hiện viêm não trước khi hắt hơi, thú chết trong khoảng 5-8 ngày mắc bệnh.
+ Da vàng ở bụng, gang bàn chân, lỡ tai, Niêm mạc vàng.
7. BỆNH VIÊM DẠ DÀY – RUỘT TRÊN CHÓ VÀ CÁCH CHỮA.
NGUYÊN NHÂN:
Bệnh phổ biến xảy ra quanh năm thường thấy nhiều vào mùa hè khi thời tiết nóng và mưa ẩm ướt. Có 3 nguyên nhân có thể gây ra viêm dạ dày và ruột cấp ở chó.
- Do giun móc (Ancylostoma caninum) : giun móc có những móc nhọn bằng kitin cắm vào vách ruột non ở phần tá tràng, không tràng để hút máu, tạo ra những tổn thương và xuất huyết trong tổ chức niêm mạc ruột. Vi khuẩn có sẵn trong niêm mạc ruột sẽ xâm nhập vào những chỗ bị tổn thương gây thành bệnh viêm ruột cấp.
- Do virus: Virus Parvo, Virus Carê khi xâm nhập vào hệ thống tiêu hóa của chó phát triển nhanh chóng, phá hoại niêm mạc dạ dày và ruột.
- Do vi khuẩn : Chó ăn uống phải thức ăn và nước uống có chứa vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn yếm khí (Clostridium), vi khuẩn E.Coli... Những vi khuẩn này sẽ phát triển trong niêm mạc đường tiêu hóa gây ra bệnh viêm dạ dày và ruột cấp.
- Do giun móc (Ancylostoma caninum) : giun móc có những móc nhọn bằng kitin cắm vào vách ruột non ở phần tá tràng, không tràng để hút máu, tạo ra những tổn thương và xuất huyết trong tổ chức niêm mạc ruột. Vi khuẩn có sẵn trong niêm mạc ruột sẽ xâm nhập vào những chỗ bị tổn thương gây thành bệnh viêm ruột cấp.
- Do virus: Virus Parvo, Virus Carê khi xâm nhập vào hệ thống tiêu hóa của chó phát triển nhanh chóng, phá hoại niêm mạc dạ dày và ruột.
- Do vi khuẩn : Chó ăn uống phải thức ăn và nước uống có chứa vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn yếm khí (Clostridium), vi khuẩn E.Coli... Những vi khuẩn này sẽ phát triển trong niêm mạc đường tiêu hóa gây ra bệnh viêm dạ dày và ruột cấp.
TRIỆU CHỨNG:
- Vài ngày đầu chó ít ăn hoặc bỏ ăn, sốt 39,5 - 40oC, có kèm theo các cơn run rẩy. Sau đó, chó nôn mửa liên tục đồng thời tiêu chảy nặng, phân lúc đầu táo bón sau loãng có màu xám vàng, có lẫn niêm mạc dạ dày và ruột lầy nhầy, có mùi rất tanh.
- Do nôn mửa và tiêu chảy liên tục, chó mất nước thể hiệûn: mắt trũng, bụng thót, da nhăn nheo. Khi bị mất nước chó không được điều trị kịp thời sẽ chết sau một vài ngày.
- Thời kỳ cuối của bệnh, chó thường chảy máu ruột nên phân có màu nâu sẫm hoặc lờ đờ như máu cá. Trước khi chết thân nhiệt chó thường hạ thấp . Thời kỳ này chó không đi được, kiệt sức, nằm một chỗ và chết.
- Bệnh viêm dạ dày và ruột cấp nếu không chữa trị kịp thời, chăm sóc chu đáo thì chó sẽ chết 90 - 100% trong thời gian 2 - 4 ngày. Một số chó qua khỏi nhưng chuyển thành thể viêm dạ dày ruột mãn tính. Thể bệnh này làm chó bị gầy còm, thiếu máu do kém ăn, lúc thì táo bón, lúc thì tiêu chảy.
- Vài ngày đầu chó ít ăn hoặc bỏ ăn, sốt 39,5 - 40oC, có kèm theo các cơn run rẩy. Sau đó, chó nôn mửa liên tục đồng thời tiêu chảy nặng, phân lúc đầu táo bón sau loãng có màu xám vàng, có lẫn niêm mạc dạ dày và ruột lầy nhầy, có mùi rất tanh.
- Do nôn mửa và tiêu chảy liên tục, chó mất nước thể hiệûn: mắt trũng, bụng thót, da nhăn nheo. Khi bị mất nước chó không được điều trị kịp thời sẽ chết sau một vài ngày.
- Thời kỳ cuối của bệnh, chó thường chảy máu ruột nên phân có màu nâu sẫm hoặc lờ đờ như máu cá. Trước khi chết thân nhiệt chó thường hạ thấp . Thời kỳ này chó không đi được, kiệt sức, nằm một chỗ và chết.
- Bệnh viêm dạ dày và ruột cấp nếu không chữa trị kịp thời, chăm sóc chu đáo thì chó sẽ chết 90 - 100% trong thời gian 2 - 4 ngày. Một số chó qua khỏi nhưng chuyển thành thể viêm dạ dày ruột mãn tính. Thể bệnh này làm chó bị gầy còm, thiếu máu do kém ăn, lúc thì táo bón, lúc thì tiêu chảy.
PHÒNG BỆNH:
- Cho chó ăn thức ăn nấu chín, không cho ăn thịt sống và trứng sống, vì trong thịt sống và trứng sống dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa như: vi khuẩn thương hàn, trực khuẩn yếm khí, trực khuẩn E.Coli. Không cho chó ăn thức ăn ôi thối, cho uống nước sạch không nhiễm bẩn.
- Thực hiện tẩy giun sán định kỳ cho chó bằng Vimectin cứ 3- 4 tháng tẩy 1 lần để tránh gây tác hại cơ giới dẫn đến viêm ruột cấp.
- Định kỳ tiêm phòng vaccine chống bệnh Carê và Parvovirus.
- Cho chó ăn thức ăn nấu chín, không cho ăn thịt sống và trứng sống, vì trong thịt sống và trứng sống dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa như: vi khuẩn thương hàn, trực khuẩn yếm khí, trực khuẩn E.Coli. Không cho chó ăn thức ăn ôi thối, cho uống nước sạch không nhiễm bẩn.
- Thực hiện tẩy giun sán định kỳ cho chó bằng Vimectin cứ 3- 4 tháng tẩy 1 lần để tránh gây tác hại cơ giới dẫn đến viêm ruột cấp.
- Định kỳ tiêm phòng vaccine chống bệnh Carê và Parvovirus.
ĐIỀU TRỊ:
Nguyên tắc chung là chẩn đoán đúng nguyên nhân gây bệnh từ đó điều trị nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng, trợ sức và trợ tim mạch.
Điều trị bằng một trong các loại kháng sinh sau:
Spectylo : liều 1ml/ 3 - 5 kg thể trọng.
Tylenro 5 + 5 : liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Kết hợp với điều trị triệu chứng và bồi dưỡng bằng các loại như :
Vime C : liều 500mg/con/ngày.
Vitamin B6 : liều 1ml/con/ngày.
Vitaral : liều 1ml/10kgP
Paravet : liều 1ml/4 kgP.
Atropin : liều 2ml/10 -15 kgP
Na.campho : liều 2 - 4 ml/con/ngày.
Truyền glucose 5% để cung cấp nước và chất điện giải giúp chó mau hồi phục.
Nguyên tắc chung là chẩn đoán đúng nguyên nhân gây bệnh từ đó điều trị nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng, trợ sức và trợ tim mạch.
Điều trị bằng một trong các loại kháng sinh sau:
Spectylo : liều 1ml/ 3 - 5 kg thể trọng.
Tylenro 5 + 5 : liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Kết hợp với điều trị triệu chứng và bồi dưỡng bằng các loại như :
Vime C : liều 500mg/con/ngày.
Vitamin B6 : liều 1ml/con/ngày.
Vitaral : liều 1ml/10kgP
Paravet : liều 1ml/4 kgP.
Atropin : liều 2ml/10 -15 kgP
Na.campho : liều 2 - 4 ml/con/ngày.
Truyền glucose 5% để cung cấp nước và chất điện giải giúp chó mau hồi phục.
Chú ý:
Đối với nguyên nhân gây bệnh là giun móc thì sau khi chó hồi phục trở lại bình thường nên dùng thuốc tẩy giun móc như:
Levavet liều 0,5 ml/10 kgP, sau 2 -3 tháng tiêm lập lại .
Vimectin for dog 0,1% liều 0,2ml/ kg P tiêm bắp hay tiêm dưới da.
Đối với nguyên nhân gây bệnh là giun móc thì sau khi chó hồi phục trở lại bình thường nên dùng thuốc tẩy giun móc như:
Levavet liều 0,5 ml/10 kgP, sau 2 -3 tháng tiêm lập lại .
Vimectin for dog 0,1% liều 0,2ml/ kg P tiêm bắp hay tiêm dưới da.
8.BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN Ở CHÓ, MÈO
Bệnh này xảy ra ở chó, mèo khi thời tiết thay đỏi từ ấm áp sang lạnh ẩm, thường từ cuối thu sang đông và đến đầu mùa xuân.
Nguyên nhân
- Do bị nhiễm cùng lúc nhiều laọi vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như:
• Liên cầu (streptococcus)
• Tụ cầu (staphylococcus aureus)
• Klebsiella pneumoniae
• Bordetella bronchiseptica
- Thường do kế phát của một số bệnh nhiễm trung như care, viêm ruột, bệnh ký sinh trùng.
- Do thời tiết và vệ sinh môi trường, hít phải khói bụi, hoá chất gây kích thích đường hô hấp
- Do thức ăn, nước uống sắc xuống đường hô hấp.
Triệu chứng
Do chất kích thích vào đường hô hấp, tác động đến thần kinh gây ho và nếu tác động lâu sẽ sinh bệnh viêm, niêm mạc sưng do viêm hoặc sung huyết sẽ làm hẹp đường hô hấp. Các chất phân tiết bịt kín đường thông khí làm chó khó thở. Những biểu hiệu đặc trưng nhất là:
- Vật bị ho, khó thở, nhất là vào buổi sáng, lúc dầu ho khan sau trở thành ướt và kéo dài.
- Thở khò khè, có tiếng ran, chảy nươc mắt, nước mũi liên tục.
- Có thể kèm theo sốt: 39,5-40,50C,. mệt mỏi, bỏ ăn.
- Viêm phế quản mãn tính thường không sốt nhưng ho kéo dài, có lúc ho ra đờm nhầy.
Phòng và trị bệnh
1. Phòng bệnh
- Nơi ở của chó, mèo phải luôn vệ sinh sạch sẽ, ăn uống đủ chất, chỗ nằm phải đảm bảo ấm mùa đông thoáng mùa hè.
- Tiêm vacxin sau: dại, care, viêm gan truyền nhiễm, ho của chó... để không nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác, trên cơ sở đó chó có khả năng đề kháng bệnh về hô hấp.
Điều trị
- Nguyên tắc chung
+ Dùng kháng sinh diệt nguyên nhân gây bệnh
+ Thuốc chữa triệu chứng
+ Thuốc bổ trợ
- Dùng một trong các loại kháng sinh sau đây:
+ Penicilin: tiêm bắp liều 300-500.000UI/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Gentamycin: Tiêm bắp liều 8-10 mg/kg thể trọng, chia 2lần trong ngày.
+ Stretomycin: Tiêm bắp liều 20-25mg/kg thể trọng, chia 2 lần trong ngày.
Hiện nay trên thị trường thuốc thú y có mọt số biệt dược sử dụng điều trị viêm phế quản ở chó, mèo:
+Cefa.Doc: Thành phần gồm: Cefalexine. Liodocaine HCl và dung môi. Tiêm bắp liều 1ml/5kg thể trọng.
+ Cefadox.T: Thành phần gồm cefalextine, Doxycylin, Sulfadiazine, Trimethoprime và B. Complex. Thuôc bột hoà nước cho uống, liều 1g/5kg thể trọng.
+ Kanacolin: Thành phần gồm Kanamycin sulfate và Ampiciline sodium. Tiêm bắp liều 1mg/5kg thể trọng.
Thuốc chữa triệu chứng:
+ Ephedrin: Thuốc giảm ho, chống khó thở. Tiêm bắp 1-2 ông x 1mg/ngày.
+ Dimedron: Giảm ho, an thần. Tiêm bắp 1-2 ống X1ml/ngày.
Thuốc trợ sức:
+ Cafein 5%: tiêm bắp 3-6ml/con
+ Vitamin B1 25%, tiêm bắp 3-5ml/con.
+ Vitamin C 5% tiêm bắp 3-5ml/con
+ Glucoza 30% tiêm bắp 5ml/con
+ Truyền huyết thanh mặn đẳng trương (trong những trường hợp chó, mèo yếu).
9. BỆNH VIÊM PHỔI Ở CHÓ VÀ CÁCH CHỮA.
Bệnh viêm phổi thường là kế phát của viêm phế quản hay do bội nhiễm từ các bệnh truyền nhiễm khác như bệnh carê; viêm phế khí quản truyền nhiễm ở chó, mèo.
I. NGUYÊN NHÂN
- Thường do nhiễm virut đường hô hấp, sau đó là kế nhiễm vi khuẩn như các loại vi khuẩn: Pneumococcus, Streptococcus, Klebsiella, Bordesella…
- Do một số loại ấu trùng của ký sinh trùng ở phế quản như Filaroides, Actustrongylus, Paragonimus cũng gây viêm phổi.
- Do một số nấm như Asperrgillus, Histoplasnia.
Lúc đầu do tác động của virut xâm nhập qua đường hô hấp gây viêm vách phế quản nhỏ, sau lan đến nhu mô phổi hoặc có thể qua đường tuần hoàn làm cho tổ chức phổi yếu đi. Trên cơ sở đó
các vi khuẩn có sẵn ở đường hô hấp sẽ phát triển và gây bệnh viêm phổi, nặng hơn gây hoại thư hoặc sinh mủ trong tổ chức phổi.
- Thường do nhiễm virut đường hô hấp, sau đó là kế nhiễm vi khuẩn như các loại vi khuẩn: Pneumococcus, Streptococcus, Klebsiella, Bordesella…
- Do một số loại ấu trùng của ký sinh trùng ở phế quản như Filaroides, Actustrongylus, Paragonimus cũng gây viêm phổi.
- Do một số nấm như Asperrgillus, Histoplasnia.
Lúc đầu do tác động của virut xâm nhập qua đường hô hấp gây viêm vách phế quản nhỏ, sau lan đến nhu mô phổi hoặc có thể qua đường tuần hoàn làm cho tổ chức phổi yếu đi. Trên cơ sở đó
các vi khuẩn có sẵn ở đường hô hấp sẽ phát triển và gây bệnh viêm phổi, nặng hơn gây hoại thư hoặc sinh mủ trong tổ chức phổi.
II. TRIỆU CHỨNG
- Thoạt đầu mới nhiễm bệnh, con vật mệt mỏi, uể oải, bỏ ăn, sốt cao, niêm mạc đỏ.
- Tuy ít ho nhưng khó khăn, đau đớn, cơn ho khạc cũng tăng dần lên ngày một nặng, cơn ho xảy ra nhiều vào ban đêm và sáng sớm.
- Thở khó, con vật nằm một chỗ, yếu, cố thở nhanh và nông, biểu hiện thiếu oxy trong máu nên niêm mạc mắt, miệng đỏ xẫm, sung huyết, sau tím tái.
- Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày vì khó thở và suy kiệt.
III. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
1. Phòng bệnh
- Phát hiện sớm vật bị bệnh (ho và thở khó) để điều trị và cách lý kịp thời.
- Thoạt đầu mới nhiễm bệnh, con vật mệt mỏi, uể oải, bỏ ăn, sốt cao, niêm mạc đỏ.
- Tuy ít ho nhưng khó khăn, đau đớn, cơn ho khạc cũng tăng dần lên ngày một nặng, cơn ho xảy ra nhiều vào ban đêm và sáng sớm.
- Thở khó, con vật nằm một chỗ, yếu, cố thở nhanh và nông, biểu hiện thiếu oxy trong máu nên niêm mạc mắt, miệng đỏ xẫm, sung huyết, sau tím tái.
- Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày vì khó thở và suy kiệt.
III. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
1. Phòng bệnh
- Phát hiện sớm vật bị bệnh (ho và thở khó) để điều trị và cách lý kịp thời.
- Thực hiện vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường, giữ nơi ở khô sạch, thoáng mùa hè, kín ẩm vào mùa đông, phân rác phải dọn hàng ngày cho vào hố tiêu độc.
- Định kỳ tẩy uế nơi ở của chó, mèo và dụng cụ phục vụ nuôi dưỡng bằng Chloramin B 0,5% trong 10 phút, Cresyl 1-2%, hoặc nước vôi 10%.
Hay có thể dùng ND.Iodine (thành phần gồm PVP Iodine, Kalium iodine), sát trùng tiêu độc chuồng nuôi và môi trường xung quanh.
- Chăm sóc và nuôi dưỡng tích cực, định kỳ tiêm phòng các loại vacxin phòng bệnh cho chó, mèo: carê, Parvovirut, dại, viêm gan truyền nhiễm, Lepto… và định kỳ tẩy giun sán, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
2. Điều trị bệnh
Cũng theo nguyên tắc chung
+ Sử dụng thuốc kháng sinh chữa nguyên nhân
+ Thuốc chữa triệu chứng
+ Thuốc trợ sức và hộ lý.
- Sử dụng một trong các loại kháng sinh sau đây:
+ Penicilin G: Tiêm bắp cho chó liều 500.000 UI/ngày, cho mèo liều 200.000 UI/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Streptomycin: Chó 1g/ngày, mèo 500mg/ngày. Tiêm bắp, chia 2-3 lần trong ngày.
Thường nên phối hợp Penicilin với streptomycin thì hiệu quả chữa bệnh viêm phổi tốt nên rất nhiều.
+ Kanamycin: Tiêm bắp liều 40mg/kg thể trọng/ngày, chia 2-3 lần trong ngày.
+ Erythromcycin: Tiêm bắp thịt, liều 20-25 mg/kg thể trọng/ngày. Chia 2 lần trong ngày.
Erythromcycin hiệu lực cao với bệnh viêm phổi nhưng với chó, mèo có thể có tác dụng phụ như nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, nhưng sau ít ngày sẽ hết
Theo kinh nghiệm của các nhà điều trị: Nên phối hợp kháng sinh tiêm với Trimazon (Bisepton) cho chó, mèo uống với liều 40mg/kg thể trọng/ngày. Kết quả chữa bệnh sẽ tốt hơn.
- Thuốc chữa triệu chứng:
+ Giảm ho dễ thở: Ephedrin tiêm bắp 1-2 ống x 1ml/ngày. Ngày tiêm 1-2 lần.
+ An thần, giảm sốt, giảm đau: Dimedron tiêm bắp 0,5-1 ống x 1ml/ngày. Ngày tiêm 1-2 lần.
Hoặc Promix 1ml/5kg thể trọng.
- Thuốc trợ tim, trợ sức
+ Truyền Ringerlactat liều 100-150 ml/kg thể trọng/ngày.
+ Cafein 5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Vitamin B1 2,5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Vitamin C 5%: Tiêm bắp 3-5ml/con, ngày 2 lần.
+ Glucoza 30%: Tiêm tĩnh mạch, liều 5ml/con.
- Hộ lý: Chăm sóc và nuôi dưỡng chu đáo.
10. BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN CHÓ VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
- Tỷ lệ phát hiện bệnh viêm tử cung giữa khám lâm sàng so với kỹ thuật siêu âm chiếm tỷ lệ khá cao là 68,74%.
- Bệnh viêm tử cung ở chó cái có một số biểu hiện lâm sàng đặc trưng dễ phát hiện, điều này rất có ý nghĩa đối với những cơ sở điều trị chưa được trang bị máy siêu âm. Tuy nhiên có một số chó bị viêm tử cung nhẹ chưa có biểu hiện lâm sàng đặc trưng thì khó phát hiện bằng cách khám lâm sàng.
- Theo nghiên cứu thì tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở nhóm chó ngoại cao hơn nhóm chó nội. Lí do có lẽ tỷ lệ bệnh cao ở nhóm chó ngoại là do những chó ngoại phần lớn có giá trị kinhh tế cao, thường được nuôi nhốt trong căn hộ, được người nuôi quan tâm nhiều hơn và dễ phát hiên bệnh.
1. Lứa tuổi nào chó bị viêm tử cung nhiều hơn ?
- Tỷ lệ viêm tử cung tăng dần theo lứa tuổi của chó, chó càng lớn tuổi tỷ lệ mắc bệnh càng cao.
- Lí do: Những chó lớn tuổi không cho sinh sản mà không được cắt bỏ tử cung và buồng trứng, lúc này kích thích tố Progesterone vẫn được buồng trứng tiết ra. Lớp nội mạc tử cung của chó rất nhạy cảm với Progesterone nên sẽ hình thành những nang. Những nang này tiết nhiều dịch và lưu lại bên trong tử cung làm gia tăng kích thước của tử cung. Khi bệnh tiến triển, dịch tràn ra ngoài âm đạo. Lúc này vi khuẩn có sẵn ở âm đạo đi vào bên trong qua cổ tử cung và gây nhiễm trùng. Cơ thể đáp ứng lại với sự nhiễm trùng bằng cách huy động nhiều tế bào bạch cầu đến tử cung, mặt khác tử cung vẫn gia tăng sự tiết dịch, từ đó càng làm cho tử cung căng lớn ra.
- Thấp nhất ở nhóm chó dưới 2 năm tuổi và cao nhất ở nhóm chó 6- 10 năm tuổi.
2. Tỷ lệ chó bị viêm tử cung theo lứa đẻ
Những chó đẻ nhiều lứa thì ít bị viêm tử cung hơn những chó không cho sinh sản hoặc chó đẻ ít lứa( Sinh sản không đều đặn).
Theo Smith( 2008) cho rằng trước đây người ta cứ nghĩ viêm tử cung là do tử cung bị nhiễm trùng. Nhưng thời gian gần đây người ta đã phát hiện ra nguyên nhân nguyên phát là do sự bất thường về hormone trên những chó không sinh sản hoặc sinh sản không đều đặn, còn nhiễm trùng chỉ là thứ phát, có thể có hoặc không xảy ra. Thông thường trong vòng 2-4 tháng sau chu kì động dục, hàm lượng progesterone tăng cao trong máu nên có nguy cơ mắc bệnh cao. Một thực tế là do thú y hành nghề tư thường sử dụng loại thuốc ngừa thai của người là Depo- provera với thành phần là Medroxyprogessterone acetate. Khi sử dụng thuốc này làm cho hàm lượng Progesterone tăng cao, trong khi đó lớp nội mạc tử cung rất nhạy cảm với Progesterone sẽ hình thành các nang, tăng tiết dịch, nhất là ở thời điểm sau động dục, làm cho tế bào dễ bị cảm nhiễm, từ đó nguy cơ bệnh viêm tử cung tăng cao. Điều này giải thích tại sao những chó không sinh sản hoặc sinh sản không đều đặn thường bị mắc viêm tử cung cao hơn những chó sinh sản bình thường.
3. Các dạng viêm tử cung
- Viêm tử cung dạng hở 62.52%
Ở những chó bị viêm tử cung, dịch tiết sẽ tích tụ bên trong tử cung ngày càng nhiều, nếu cổ tử cung mở dịch chảy tràn ra ngoài âm đạo. Lúc này chúng ta sẽ thấy dịch tiết ở âm hộ hoặc dính vào vùng lông dưới đuôi. Khi cổ tử cung mở, những vi khuẩn có sẵn ở cơ quan sinh dục sẽ dễ dàng đi vào bên trong qua cổ tử cung. Nếu tử cung bình thường, môi trường bên trong tử cung sẽ chống lại được sự sinh tồn của vi khuẩn. Ngược lại khi lớp nội mạc tử cung dày lên, có chứa nhiều tế bào dễ bị cảm nhiễm, cơ tử cung giảm co bóp nên không tống được vi khuẩn ra ngoài, đó là điều kiện tốt cho vi khuẩn tồn tại và phát triển gây nhiễm trùng , làm cho bệnh càng trầm trọng hơn. Khi cổ tử cung đóng lại, các chất dịch được giữ lại bên trong tử cung và tử cung ngày càng lớn. Nếu không được điều trị kịp thời, thú có thể bị chết.
- Viêm tử cung dạng kín 37.48%
4. Các triệu chứng thường gặp trên chó bị viêm tử cung
- Chảy dịch từ âm đạo: 62.52%
- Biếng ăn: 45.22%
- Uống nhiều nước: 41.43%
- Bụng trương to: 32.78%
- Sốt: 23.22%
- Ói mửa: 17.00%
- Tiêu chảy: 10.62%
- không triệu chứng: 11.38%
Ta thấy: Chảy dịch từ âm đạo, biếng ăn, uống nhiều nước và bụng trướng to là chủ yếu.
11. BỆNH SỐT CO GIẬT CANXI Ở CHÓ MẸ NUÔI CON
1. Nguyên nhân và triệu chứng bệnh:
- Việc chó con bú rút lượng sữa quá lớn tại một thời điểm làm cho nồng độ can-xi huyết tụt dưới 8,0 mg/ml gây ra mất cân bằng can-xi ( tụt can-xi ), rối loạn hoạt động thần kinh trung ương, trung khu điều hòa thân nhiệt và hệ hô hấp, tuần hoàn và vận động. Xin lưu ý: đây không phải là " bệnh thiếu can-xi " như thường xảy ra với chó non dưới 6 tháng tuổi do thiếu ánh nắng và vận động ít, là bệnh mạn tính .
- Bệnh diễn biến cấp tính, chó mẹ sốt cao trên 41oC, co giật, thở gấp, hoảng loạn thần kinh, toàn thân co cứng, run rẩy, loạng choạng đổ ngã. Tử vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời.
- Bệnh sốt giật can-xi thường gặp ở những chó mẹ sữa tốt, rất ham và quấn con, khéo chăm con, nuôi nhiều con và đàn con rất mập (gọi là "bụ sữa"). Hoặc đàn con quá lớn (trên 2 tháng tuổi) vẫn để bú mẹ. Tổng trọng lượng chó con lớn hơn 30% trọng lượng chó mẹ, có trường hợp còn nặng hơn cả chó mẹ. Vì thế trong đàn chó nuôi tự nhiên, để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải "chạy trốn" chó con bằng cách nhảy lên chỗ cao, chó con không bú được. Ngày xưa chắc các cụ cũng chứng kiến nhiều bệnh này nên dân gian có câu"trốn như chó trốn con" để ám chỉ những người mẹ không tốt!!!
- Phân biệt với các triệu chứng thần kinh co giật của các bệnh sau: Bệnh Carre:phải có thời gian ủ bệnh, bệnh diễn biến chậm, không sốt cao, có lây lan sang chó khác ở mọi lứa tuổi. Bệnh uốn ván: phải có vết thương, người cứng như gỗ, hàm cứng. Bệnh Dại: Sợ ánh sáng, phải có vết cắn của động vật mắc Dại, chạy nhảy lung tung, người mềm, không khó thở, tấn công người và súc vật khác...
2.Điều trị:
- Cách ly ngay với chó con.
- Hạ nhiệt gấp bằng tắm nước hoặc chườm nước lạnh.
- Mời BS Thú Y ngay, khẩn trương tiêm tĩnh mạch Canci Chloride 10% (500mg/ống 5ml). Chó < 5kg tiêm 1-2 ml. Chó 5-10kg tiêm từ 3-5 ml, chó lớn>10kg tiêm từ 5-8ml. Chú ý: Tiêm chậm vào tĩnh mạch, không tiêm bắp thịt hoặc để thuốc ra ngoài mạch gây hoại tử, thối thịt. Sau 4-6 giờ tiêm lại lần 2.
- Sau khi tiêm Canci Chloride chó mẹ đỡ ngay các triệu chứng, dễ chịu, có thể truyền dung dịch đường Glucose 5-10% , hoặc dung dịch truyền Lactated Ringer (nước biển)vào tĩnh mạch.
- Sau khi tiêm Canci Chloride chó mẹ đỡ ngay các triệu chứng, dễ chịu, có thể truyền dung dịch đường Glucose 5-10% , hoặc dung dịch truyền Lactated Ringer (nước biển)vào tĩnh mạch.
3- Chăm sóc:
- Để chó mẹ nơi thoáng mát. Cho ăn nhẹ, uống sữa tươi, cháo thịt nạc...
- Nếu chó con đã tự ăn thức ăn được (trên 25 ngày tuổi) thì nên cai sữa tuyệt đối ngay.
- Nếu chó con còn non(<15 ngày tuổi) phải cho bú mẹ có kiểm soát của con người Bú chỉ huy ). Không nhốt chó mẹ và con trong chuồng hoặc nơi chật trội để chó con bú thỏa thích sẽ lại bị sốt và co giật bất kỳ lúc nào.
- Sau khi đỡ bệnh, chó mẹ lại đi tìm chó con cho bú, phải cách ly chó con, để mẹ nghỉ ngơi ít nhất 4 giờ.
- Nếu chó con đã tự ăn thức ăn được (trên 25 ngày tuổi) thì nên cai sữa tuyệt đối ngay.
- Nếu chó con còn non(<15 ngày tuổi) phải cho bú mẹ có kiểm soát của con người Bú chỉ huy ). Không nhốt chó mẹ và con trong chuồng hoặc nơi chật trội để chó con bú thỏa thích sẽ lại bị sốt và co giật bất kỳ lúc nào.
- Sau khi đỡ bệnh, chó mẹ lại đi tìm chó con cho bú, phải cách ly chó con, để mẹ nghỉ ngơi ít nhất 4 giờ.
12. BỆNH GHẺ DEMODEX
I. TRIỆU CHỨNG
• Ghẻ Demodex được phân loại thành 2 dạng: khu trú hoặc toàn thân dựa vào đánh giá tình trạng bệnh và cách xử lí đối với từng loại.
• Ghẻ Demodex đôi khi không gây ngứa, tuy nhiên bệnh ghẻ toàn thân và ở bàn chân có thể gây đau đớn dữ dội. Vùng rụng lông có thể bị đóng vảy và đỏ lên
• Ghẻ Demodex khu trú thường có vùng tổn thương nhỏ và riêng biệt, ghẻ Demodex toàn thân có những vùng tổn thương lớn hơn và có nhiễm khuẩn thứ phát.
Ghẻ Demodex khu trú được đặc trưng bởi vùng rụng lông ít (ít hơn 5 – 12 điểm), nhỏ, vùng tổn thương có giới hạn và thường xảy ra trên chó con. Việc điều trị dễ dàng đạt hiệu quả cao.
Ghẻ Demodex toàn thân là dạng bệnh trầm trọng, gây ra tình trạng thú bị rụng lông toàn thân, da đóng vảy và tiết dịch, biểu hiện lờ đờ, sốt và nhiễm trùng huyết do nhiễm khuẩn thứ phát. Mụn, mụn mủ, đỏ da, tăng sắc tố mô là tổn thương kế phát của bệnh ghẻ Demodex toàn thân. Ghẻ Demodex toàn thân có thể xảy ra ở thú non hoặc thú trưởng thành. Thú trưởng thành thường ít bị mắc bệnh hơn nhưng khi mắc bệnh thì việc điều trị rất khó khăn. Để điều trị đạt hiệu quả cần kết hợp điều trị kí sinh trùng, nhiễm khuẩn kế phát và các nguyên nhân tiềm ẩn khác, đồng thời sử dụng các loại thuốc hỗ trợ tăng sức đề kháng.
II. CHẨN ĐOÁN
Tất cả thú có triệu chứng ngứa, viêm da sâu, mụn, mụn mủ, đóng vảy nên được xem xét là ghẻ Demodex. Nếu nghi ngờ, nên nhổ lông vùng da bệnh (ghẻ Demodex canis sống trong nang lông) hoặc cạo da sâu vùng da bị bệnh.
Để vật phẩm (lông được nhổ/ da cạo sâu) lên phiến kính, cho vài giọt paraffin phủ lên trên và xem dưới độ phân giải thấp. Tăng độ phân giải ở khu vực kiểm tra để xem được chi tiết hơn. Ghẻ vẫn sống 1 khoảng thời gian trong dung dịch paraffin lỏng, do đó có thể thấy được sự di chuyển của cái ghẻ.
Cái ghẻ nhỏ, dài và thường có dạng giống như điếu xì gà với các chân ngắn đặc trưng ở mặt sau của ghẻ. Bốn cặp chân được định vị ở nửa phần thân trước của cái ghẻ và lỗ sinh dục của con cái ở phía sau của cặp chân cuối.
Demodex canis
Cái ghẻ sinh sống bình thường ở da chó/ mèo, phát hiện được 1 con cái ghẻ thì đó không phải là triệu chứng, phải tìm được số lượng ghẻ nhiều, có thể phát hiện cả trứng mới là dấu hiệu.
Cạo lông và ép da... ... cho đến khi đẩy được cái ghẻ khỏi phần sâu của nang lông
Vòng đời
Toàn bộ vòng đời của cái ghẻ xảy ra trên kí chủ, truyền từ mẹ cho con trong vài ngày đầu đời khi thú non bú sữa. Ấu trùng nở ra từ trứng và phát triển thành con đực, con cái sau 2 – 3 giai đoạn phát triển, toàn bộ vòng đời của ghẻ xảy ra mất khoảng 3 tuần. Biểu đồ điều trị ghẻ Demodex
Kiểm soát bệnh ghẻ do Demodex toàn thân
Bệnh có thể liên quan đến các nguyên nhân tiềm ẩn, tất cả thú bị ghẻ do Demodex toàn thân nên được điều trị kết hợp với kháng sinh để ngăn ngừa phụ nhiễm và giúp hồi phục nhanh. Tiến trình điều trị tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh và kết quả đánh giá tế bào học. ¬
• Nếu kiểm tra tế bào học có cầu khuẩn và chủ yếu là Staphylococcus intermedius nên điều trị bằng kháng sinh từ 3 – 8 tuần. ¬
• Nếu kiểm tra tế bào có số lượng lớn là trực khuẩn, nên làm kháng sinh đồ để chọn ra kháng sinh có hiệu quả cao nhất. Kháng sinh được lựa chọn để điều trị viêm da có mủ phải là loại đạt hàm lượng cao trên da và khả năng diệt khuẩn tối ưu nhất. Điều quan trọng là phù hợp với độ dài của điều trị, giải quyết được các tổn thương của viêm da mủ.
III. TIẾN TRÌNH ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI
Tiến trình điều trị tùy vào từng cá thể. Kiểm tra ghẻ Demodex trên chó mỗi tháng. Mỗi lần cạo da phải đếm số ghẻ, nhộng, ấu trùng và trứng để kiểm tra dưới kính hiển vi với độ phân giải 40 hoặc 100. ¬
• Nếu số lượng ghẻ và tình trạng lâm sàng không thay đổi, nên thay đổi liệu pháp điều trị. ¬
• Nếu không phát hiện giai đoạn thành thục đầu tiên và sau đó số lượng ghẻ trưởng thành giảm, thì tiếp tục với liệu pháp điều trị đã chọn. Nên tiếp tục điều trị thêm 4 tuần sau khi kiểm tra mẫu da cho kết quả âm tính lần thứ 2. Thông thường, người nuôi thú đều mong muốn cải thiện tình trạng sau tháng đầu điều trị. Nhưng việc kiểm tra mẫu da cho kết quả âm tính chỉ đạt được sau điều trị 2 – 4 tháng. Do đó, một quy trình điều trị Demodex trung bình mất khoảng 4 – 6 tháng. Với những trường hợp điều trị không hiệu quả, thay đổi thuốc là điều hiển nhiên và tỉ lệ thành công của thuốc thứ 2 thường đạt khoảng 70%. Cơ hội tương tự của việc điều trị sau khi tái phát cũng khoảng 70%.
Giải pháp phòng và điều trị bệnh ghẻ do Demodex của Bayer
Sản phẩm Dạng sử dụng Cách dùng
Phòng và ngừa tái phát Advocate®
Dermaleen Nhỏ giọt
Dầu tắm 1 lần/ tháng
1 lần/ 2 tuần
Ghẻ Demodex khu trú Advocate®
Dermaleen
Catosal® Nhỏ giọt
Dầu tắm
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 1 lần/ tháng
1 lần/ tuần
0,5 – 5 ml/ con/ tuần
Ghẻ Demodex toàn thân Advocate®
Dermaleen
Amoxisol L.A
Catosal® 10% Nhỏ giọt
Dầu tắm
Tiêm bắp
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 1 lần/ tuần
1 lần/ tuần
1 ml/ 10 kg thể trọng, lặp lại sau 48h
0,5 – 5 ml/ con/ 3 ngày liên tục
(Theo Bayer)
13. GIUN TRÒN VÀ BỆNH DO GIUN TRÒN GÂY RA TRÊN CHÓ
1. GIUN ĐŨA (Toxocara canis)
1.1. Đặc điểm: Toxocara canis ký sinh ở ruột non của chó, mèo. Thường thấy ở chó dưới 6 tháng tuổi.
1.2. Phân loại
+ Họ : Anisakidae
+ Loài: Toxocara canis
1.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo
Toxocara canis ký sinh ở ruột non, bao tử của chó. Đầu hơi cong về mặt bụng có 3 môi, cánh đầu rộng, giữa thực quản và dạ dày ruột có dạ dày nhỏ, đây là một đặc điểm của họ Anisakidae. Con đực dài 50-100 mm, đuôi cong hơi tù, có cánh đuôi, có 2 spicule dài bằng nhau dài 0,075- 0,085 mm. Giun cái dài 90-180 mm, đuôi thẳng. Trứng hơi tròn kích thước 0,080 - 0,085 x 0,064-0,072 mm. Vỏ trứng dày màu vàng có lợn cợn như tổ ong.
1.4. Chu trình sinh học
Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi sau 5 ngày phát triển thành trứng có chứa ấu trùng gây nhiễm L2. Vật chủ cuối cùng ăn phải tới ruột ấu trùng được giải phóng theo mạch máuvề gan lột xác thành L3 lên tim, lên phổi sau đó ra khí quản được chó mèo nuốt trở lại ruột non lột xác 2 lần phát triển thành trưởng thành sau 1 tháng. Ấu trùng có thể di hành qua bào thai về phổi của thai lột xác thành L3. Khi được thai nhi nuốt xuống ruột phát triển thành trưởng thành sau 3 tuần. Khi chó con bú mẹ lẫn L3 vào ruột lột xác 2 lần thành trưởng thành. Một số ấu trùng do đi lại chỗ mà đóng kén Toxaskar ở chó ăn phải trứng, sẽ trở thành vật chủ tích trữ của Toxocara. Khi chó, mèo ăn phải sẽ bị nhiễm giun trưởng thành.
1.5. Triệu chứng, bệnh tích
- Triệu chứng: Chó mất tính thèm ăn, thiếu máu gầy còm, chậm lớn, tiêu chảy, bụng to, ói mửa có lẫn cả giun. Những triệu chứng này thường thấy ở chó dưới 2 tháng tuổi. Chó có triệu chứng thần kinh, co giật. Ấu trùng di hành qua mặt thận, gan, phổi, não gây hoại tử các cơ quan và gây viêm phổi, phù thủng, xuất huyết.
- Bệnh tích:
- Ruột to hơn bình thường bên trong chứa nhiều giun, có khi gây tắc ruột hoặc vỡ ruột, làm tắc ống dẫn mật và vỡ ống dẫn mật. Niêm mạc ruột viêm cata xuất huyết. Nếu bệnh nặng gây viêm phúc mạc
1.6. Chẩn đoán
Xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp phù nổi, Willis hoặc trực tiếp, hoặc có thể dựa vào triệu chứng ói mửa, gầy còm, những lúc ói mửa có cả giun ra đường miệng.
1.7. Điều trị:
- Cần kiểm tra định kỳ ít nhất 1 tháng 1 lần đối với chó con và 3 tháng 1 lần đối với chó mèo trưởng thành. Khi phát hiện thấy nhiễm định kỳ dùng thuốc để tẩy cho chó mèo.
- Diệt vật chủ gậm nhấm, không cho chó tiếp xúc với cáo, chó sói và các loại thú ăn thịt. Không thả rong chó.
- Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng.
- Sát trùng nơi nhốt chó bằng NOVADINE hoặc NOVAXIDE
- Khi chó mèo hoặc các loại thú ăn thịt nhiễm giun đũa nên dùng cá loại thuốc sau của công ty ANOVA như sau:
- Dùng thuốc NOVA-LEVA: 1 ml/ 15 kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, 1 liều duy nhất.
+ Thú non dưới 6 tháng tuổi: 2 tháng tẩy giun 1 lần.
+ Thú trên 5 tháng tuổi: 3-4 tháng tẩy giun 1 lần.
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 0,25%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 6 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 4 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 1%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 25 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 16 kg thể trọng, tuần 1 lần, trong 3 tuần.
Trong thời gian điều trị cần nhốt thú nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh phụ nhiễm.
- Dùng thuốc NOVA-LEVASOL: 1g/ 8 kg thể trọng. Trộn đều thuốc vào 1 ít thức ăn hoặc pha vào một ít nước uống.
+ Thú non: Mỗi 2 tháng xổ 1 lần.
+ Thú lớn: Mỗi 6 tháng xổ 1 lần.
2. Giun móc (Ancylostoma caninum)
2.1. Đặc điểm: Ancylostoma caninum ký sinh ở ruột non chó mèo.
2.2. Phân loại
2.3. Đặc điểm hình thái cấu tạo: ký sinh ở ruột non chó, mèo. Bao miệng mỗi bên có 3 đôi răng chia 3 nhánh. Con đực dài 9-12 mm. Đuôi phát triển có túi chitin. Spicule dài bằng nhau dài 0,74 –0,87 mm, đoạn cuối nhọn. Lái dài 0,13-0,21mm. Trứng hình bầu dục, hai đầu thon đều gồm 2 lớp vỏ. Trứng mới thải ra bên ngoài trong có 8 tế bào phôi.
Hình 3. Hình dạng trứng giun móc
2.4. Chu kỳ phát triển
- Trứng theo phân thải ra ngoài gặp điều kiện ngoại cảnh thích hợp sau 20 giờ tới một vài ngày hình thành ấu trùng trong trứng. Au trùng chui ra khỏi trứng qua 6-7 ngày, lột xác 2 lần để tạo thành ấu trùng gây nhiễm (L3). Ấu trùng gây nhiễm dài 0,59-0,69 mm, có thể bò ở nền chuồng hay cây cỏ quanh chuồng. Nếu gia súc ăn phải ấu trùng gây nhiễm vào trong phổi, lột xác lần 3 tạo L4, về ruột lột thành L5 sau 14 -20 ngày trở thành dạng trưởng thành.
- Đường gây nhiễm chủ yếu cho chó mèo và gia súc, là đường chui qua da. Gia súc non dễ bị ấu trùng xâm nhập qua da hơn là gia súc trưởng thành. Ấu trùng gây nhiễm dạng còn non dễ xâm nhập qua da hơn là ấu trùng già. Khi xâm nhập qua da chỉ 40 phút tất cả các ấu trùng chuyển vào hệ thống tuần hoàn của chó. Trong 2 ngày đầu ấu trùng xâm nhập vào phổi nhiều nhất sau đó về ruột và phát triển thành trưởng thành. Trong khi cho con bú, L3 trong máu sẽ truyền qua sữa và gây nhiễm cho chó con. Ấu trùng cũng có thể bị chặn lại ở mô cơ của ruột non mà không phát triển thành dạng trưởng thành. Ở Uncinaria tương tự như Ancylostoma. Khi nhiễm qua đường miệng không có quá trình di hành.
2.5. Triệu chứng và bệnh tích
- Triệu chứng: Chó có thể chết nếu không được chữa bệnh và chăm sóc tốt mặc dù giun móc không có nhiều . Chó thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, gầy còm, suy nhược. Khi nhiễm nặngchó, mèo bỏ ăn, kiết lỵ, táo bón, phân có lẫn máu.
- Bệnh tích: Mổ khám thấy có nhiều giun cắn sâu vào niêm mạc ruột ở giai đoạn không tràng. Niêm mạc ruột viêm cata và loét, hoặc xuất huyết chảy máu. Giun móc hút máu và làm chảy máu nên vật thiếu máu trầm trọng và gầy rạc.
2.4. Chu kỳ phát triển
- Trứng theo phân thải ra ngoài gặp điều kiện ngoại cảnh thích hợp sau 20 giờ tới một vài ngày hình thành ấu trùng trong trứng. Au trùng chui ra khỏi trứng qua 6-7 ngày, lột xác 2 lần để tạo thành ấu trùng gây nhiễm (L3). Ấu trùng gây nhiễm dài 0,59-0,69 mm, có thể bò ở nền chuồng hay cây cỏ quanh chuồng. Nếu gia súc ăn phải ấu trùng gây nhiễm vào trong phổi, lột xác lần 3 tạo L4, về ruột lột thành L5 sau 14 -20 ngày trở thành dạng trưởng thành.
- Đường gây nhiễm chủ yếu cho chó mèo và gia súc, là đường chui qua da. Gia súc non dễ bị ấu trùng xâm nhập qua da hơn là gia súc trưởng thành. Ấu trùng gây nhiễm dạng còn non dễ xâm nhập qua da hơn là ấu trùng già. Khi xâm nhập qua da chỉ 40 phút tất cả các ấu trùng chuyển vào hệ thống tuần hoàn của chó. Trong 2 ngày đầu ấu trùng xâm nhập vào phổi nhiều nhất sau đó về ruột và phát triển thành trưởng thành. Trong khi cho con bú, L3 trong máu sẽ truyền qua sữa và gây nhiễm cho chó con. Ấu trùng cũng có thể bị chặn lại ở mô cơ của ruột non mà không phát triển thành dạng trưởng thành. Ở Uncinaria tương tự như Ancylostoma. Khi nhiễm qua đường miệng không có quá trình di hành.
2.5. Triệu chứng và bệnh tích
- Triệu chứng: Chó có thể chết nếu không được chữa bệnh và chăm sóc tốt mặc dù giun móc không có nhiều . Chó thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, gầy còm, suy nhược. Khi nhiễm nặngchó, mèo bỏ ăn, kiết lỵ, táo bón, phân có lẫn máu.
- Bệnh tích: Mổ khám thấy có nhiều giun cắn sâu vào niêm mạc ruột ở giai đoạn không tràng. Niêm mạc ruột viêm cata và loét, hoặc xuất huyết chảy máu. Giun móc hút máu và làm chảy máu nên vật thiếu máu trầm trọng và gầy rạc.
Hình.4. Niêm mạc ruột bị viêm do giun móc cắn ở giai đoạn không tràng
2.6. Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng thiếu máu và chó thường chết nhanh để chẩn đoán. Cần xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp phù nổi, Willis. Trứng giun móc chó dễ dàng nhận biết qua xét nghiệm. Trứng của giun móc Ancylostoma giống trứng của Uncinaria, chỉ có điểm khác biệt là trứng của Ancylostoma nhỏ hơn. Ở chó con khi triệu chứng đã xuất hiện vẫn không thấy trứng giun móc trong ruột. Nếu có 5000 trứng/ gam phân có dấu hiệu lâm sàng và thiếu máu. Nếu có 11.000 trứng/gam phân coi như nhiễm nặng.
2.7. Điều trị:
- Chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc chó, mèo chu đáo. Nếu thấy chó, mèo gầy ốm, thiếu máu cần kiểm tra phân, hoặc cho chó mèo uống các loại thuốc tẩy giun móc cho chó, mèo.
- Xung quanh nhà ở nên phát quang các bụi cây để cho có ánh nắng trực tiếp xuống xung quanh nhà sẽ có tác dụng diệt trứng và ấu trùng.
- Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng.
- Có thể định kỳ dùng thuốc trị và phòng cho chó, mèo.
- Nên dùng thuốc cho chó mẹ 1 lần trong khi mang thai và 2 lần sau khi đẻ.
- Dùng thuốc NOVA-LEVA: 1 ml/ 15 kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, 1 liều duy nhất.
+ Thú non dưới 6 tháng tuổi: 2 tháng tẩy giun 1 lần.
+ Thú trên 5 tháng tuổi: 3-4 tháng tẩy giun 1 lần.
- Dùng thuốc NOVA-LEVASOL: 1g/ 8 kg thể trọng. Trộn đều thuốc vào 1 ít thức ăn hoặc pha vào một ít nước uống.
+ Thú non: Mỗi 2 tháng xổ 1 lần.
+ Thú lớn: Mỗi 6 tháng xổ 1 lần.
3. Giun tim Dirophilaria immitis
3.1. Đặc điểm
Do một số loài ký sinh trong động mạch chủ, trong tim, dưới da, trong hốc cơ thể, xung quanh thực quản và các cơ quan của chó mèo và thú ăn thịt. Dirofilaria immitis (Leidy, 1856) ký sinh ở động mạch phổi, động mạch chủ và tim của chó.
3.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo: Giun có màu trắng ngà mảnh và dài. Con đực 120-180 mm hai spicule không bằng nhau dài 0,216-0,318 mm và 0,188-0,200 mm. Con cái dài 250-300 mm. Âm hộ cách đầu 1,6-2,8 mm. Giun đẻ ra ấu trùng. Ấu trùng Microfilaria dài 0,220-0,290 mm rộng 0,007 mm và có vỏ bọc bên ngoài.
3.3. Chu kỳ sinh học
Cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là muỗi Anopheles hyrcanus var sinensis, A. vagus, Myzorhynchus preudopictus, Stegomyia fasciata, S. albopicta, Culex fatigans, Bọ chét Ctenocephalides felis, C.canis. Ngoài ra còn có muỗi Aedes và cả ve hút máu. Muỗi hút máu hút cả Microfilaria vào ống malpighi sau 10 ngày trở thành ấu trùng cảm nhiễm ( L3) sau đó chuyển lên vòi của muỗi. Khi hút máu gia súc Microfilaria xâm nhập vào vật chủ di chuyển về tim và động mạch phổi sau 85-120 ngày, sau đó phát triển thành trưởng thành trong động mạch mất khoảng từ 8-9 tháng. Giun có thể sống trong cơ thể chó từ 3-5 năm.
3.4. Triệu chứng và bệnh tích
- Triệu chứng: Khi nhiễm nặng chó khó thở và kiệt sức, thiếu máu, viêm thận, viêm bàng quang, nước tiểu có máu. Chó ói mửa liệt chân phù thủng và rối loạn hoạt động của tim. Đầu chó hay nghiêng về một bên. Những nốt sần chứa đầy tương dịch và xung huyết. Máu bị phân giải gây hemoglobin niệu và bilirubin niệu.
- Bệnh tích: Tâm nhĩ phải nở to, viêm cơ tim gây tắc mạch và nút mạch máu. Thành của tâm thất phải bị rách. Tổ chức xung quanh thực quản có nhiều khối u, xơ hóa và cứng. Da viêm những chỗ có ấu trùng giun thường bị xơ hóa.
3.5. Chẩn đoán
- Xét nghiệm máu tìm ấu trùng theo phương pháp tập trung. Lấy 5-10 ml máu cho vào ống nghiệm, cho thêm một ít dung dịch chống đông máu. Để yên trong phòng 30 phút hoặc ly tâm trong vòng vài phút. Dưới đáy ống nghiệm là hồng bạch cầu và huyết thanh Microfilaria thường nằm ở giữa hồng cầu và huyết thanh. Dùng pipet hút nhẹ lớp dung dịch ở giữa hồng bạch cầu và huyết thanh nhỏ lên lam kiểm tra. Larvae của Dirofilaria đầu thon, đuôi thẳng chuyển động ngoe nguẩy. Kích thước lớn hơn 0,300 mm, phía ngoài ấu trùng có màng bọc.
- Chẩn đoán huyết thanh học: Giun chỉ ở chó mèo khi chẩn đoán nếu dùng kháng nguyên gắn kết để tìm kháng thể không chính xác. Tạo kháng thể đơn dòng gắn kết sau đó xác định kháng nguyên trong vòng tuần hoàn cho kết quả chính xác hơn.
3.6. Phòng và trị bệnh
- Dùng thuốc trị ấu trùng khi phát hiện chó có nhiễm larva.
- Diệt muỗi và vật chủ trung gian hút máu.
- Phòng chống muỗi đốt chó bằng kem hoặc các thuốc bôi thoa…
- Thường xuyên phòng bằng thuốc diệt larva
- Dùng thuốc NOVA-LEVA: 1 ml/ 15 kg thể trọng. Tiêm sâu vào bắp thịt, 1 liều duy nhất.
+ Thú non dưới 6 tháng tuổi: 2 tháng tẩy giun 1 lần.
+ Thú trên 5 tháng tuổi: 3-4 tháng tẩy giun 1 lần.
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 0,25%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 6 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 4 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần
- Dùng thuốc NOVA MECTIN 1%:
+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 25 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.
+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 16 kg thể trọng, tuần 1 lần, trong 3 tuần.
Trong thời gian điều trị cần nhốt thú nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh phụ nhiễm.
- Dùng thuốc NOVA-LEVASOL: 1g/ 8 kg thể trọng. Trộn đều thuốc vào 1 ít thức ăn hoặc pha vào một ít nước uống.
+ Thú non: Mỗi 2 tháng xổ 1 lần.
+ Thú lớn: Mỗi 6 tháng xổ 1 lần.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét